Sửa đổi, bổ sung một số điều trong chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025.

|
查看数次:
font-size: A- A A+
Đọc bài viết
Hội đồng nhân dân tỉnh mới ban hành Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND ngày 9/12/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025. Chính sách tháo gỡ các nút thắt trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thời gian qua.

Cụ thể, sửa đổi cụm từ “giai đoạn 2021 - 2025” thành “giai đoạn 2021 - 2030” tại tên gọi và Điều 1 của Nghị quyết; tại tên gọi và điểm a, khoản 1, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND.

Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, đ, e và h khoản 5, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND như sau:

“b) Đối với ngành hàng, sản phẩm chăn nuôi. Lợn quy mô tối thiểu 1.000 con/chu kỳ/chuỗi. Gia cầm thịt quy mô tối thiểu 20.000 con/chu kỳ/chuỗi. Gia cầm sinh sản quy mô tối thiểu 10.000 con/chu kỳ/chuỗi. Ong mật quy mô tối thiểu 500 thùng/chuỗi. Dê quy mô tối thiểu 300 con/chu kỳ/chuỗi.

c) Đối với ngành hàng, sản phẩm rau chế biến, rau an toàn và nấm. Rau chế biến quy mô tối thiểu 10ha/vụ/chuỗi; riêng đối với khoai tây là 20ha/vụ/chuỗi. Rau an toàn quy mô tối thiểu 10ha/vụ/chuỗi. Nấm quy mô tối thiểu nhà xưởng, nhà nuôi trồng 3.000 m2; nguyên liệu tối thiểu 300 tấn/năm/chuỗi.

đ) Đối với ngành hàng, sản phẩm thuỷ sản và các sản phẩm chế biến từ thuỷ sản (cá thịt) quy mô tối thiểu 5 ha/chu kỳ/chuỗi.

e) Đối với ngành hàng, sản phẩm cây công nghiệp. Cây lạc quy mô tối thiểu 10ha/vụ/chuỗi. Cây chè quy mô tối thiểu 10ha/chuỗi.

h) Đối với ngành hàng, sản phẩm cây dược liệu (Ba kích, cúc hoa vàng, địa liền, diệp hạ châu, đinh lăng, hoài sơn, kim tiền thảo, sâm, nghệ) quy mô tối thiểu 2 ha/loại dược liệu/chuỗi.”

Sửa đổi, bổ sung khoản 7, Điều 1 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND như sau: “7. Phương thức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ giống, vật tư (Điều 4) theo từng vụ/chu kỳ sản xuất, nuôi trồng sau khi có văn bản nghiệm thu kết quả thực hiện của cơ quan thanh toán vốn; các nội dung hỗ trợ còn lại (tại các Điều 2, 3, 5 và 6) hỗ trợ 01 (một) lần sau khi có văn bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan thanh toán vốn.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND như sau: “Điều 4. Hỗ trợ giống, vật tư tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua dịch vụ tập trung của hợp tác xã hoặc chủ trì liên kết.

Hỗ trợ 50% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, vắc xin, chế phẩm sinh học) nhưng không quá 1.500 triệu đồng/dự án hoặc kế hoạch liên kết.”

Bãi bỏ điểm g, khoản 5, Điều 1 của Quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang.

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2023.

Xem chi tiết Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND tại đây./.

Ngô Hùng

Thứ hai, 20 Tháng 05 Năm 2024